Y học và đời sống

Viêm loét dạ dày - bệnh lý đơn giản nhưng nhiều biến chứng

  • Tác giả : BS Nguyễn Xuân Tuấn
Viêm loét dạ dày bệnh lý đơn giản, phổ biến có thể chữa khỏi nhưng nếu chủ quan sẽ gây ra nhiều biến chứng như chảy máu, thủng dạ dày, hẹp môn vị, ung thư dạ dày....

Viêm loét dạ dày là tình trạng niêm mạc dạ dày bị tổn thương, viêm sưng và tạo thành vết loét, từ đó gây đau thượng vị và các triệu chứng khác.

Dạ dày có khả năng tiết ra một loại axit mạnh giúp tiêu hóa thức ăn và chống lại các tác nhân gây hại từ môi trường bên ngoài.

Tuy nhiên, chính axit này cũng có thể gây tổn thương đến các mô bình thường trong niêm mạc dạ dày. Bình thường, dạ dày sẽ tiết ra một lớp chất nhầy dày để bảo vệ các mô khỏi tác động của axit.

Dưới tác động của nhiều yếu tố, lớp chất nhầy này sẽ bị bào mòn và không còn hoạt động hiệu quả, tạo điều kiện để axit tiếp xúc và làm tổn thương các mô trên niêm mạc dạ dày, từ đó gây viêm loét.

Nhiều người bị viêm loét dạ dày hoặc tá tràng vào một thời điểm nào đó trong đời. Bệnh có thể dễ dàng chữa khỏi nhưng nếu chủ quan, viêm loét dạ dày có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng như chảy máu, thủng dạ dày hoặc hẹp môn vị, ung thư.

Các giai đoạn viêm loét dạ dày

Viêm loét dạ dày được chia làm 2 giai đoạn là viêm loét cấp tính và mạn tính.

Viêm loét dạ dày cấp tính: Điểm đặc trưng của viêm loét dạ dày cấp tính là các triệu chứng thường xuất hiện đột ngột, biểu hiện rõ nét và diễn tiến trong thời gian ngắn. Ở giai đoạn này, nếu được phát hiện và điều trị đúng cách, bệnh hoàn toàn có thể chữa khỏi triệt để.

Tuy nhiên, đa số người bệnh thường bỏ qua các triệu chứng, chủ quan không đi khám, khiến bệnh tình trở nên phức tạp hơn.

Viêm loét dạ dày mạn tính: Viêm loét dạ dày cấp tính khi không được điều trị sẽ khiến tình trạng viêm sưng kéo dài, sau một thời gian có thể chuyển sang dạng mạn tính.

Ở giai đoạn mạn tính, các tổn thương lan rộng, bệnh khó điều trị hơn, thậm chí có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm như viêm teo, chuyển sản ruột, hẹp môn vị, xuất huyết, thủng, ung thư dạ dày, viêm nhiễm các cơ quan lân cận...

Dấu hiệu cảnh báo đau dạ dày - Ảnh minh họa

Dấu hiệu cảnh báo đau dạ dày - Ảnh minh họa

Nhận biết cơn đau từ vài phút đến vài giờ

Tình trạng viêm loét dạ dày thường gây đau rát, đau âm ỉ ở vùng giữa xương ức (vùng dạ dày) hoặc giữa rốn (vùng thượng vị). Các cơn đau này có xu hướng nghiêm trọng hơn khi dạ dày rỗng, không chứa thức ăn. Tùy vào mức độ viêm loét mà cơn đau có thể kéo dài từ vài phút đến vài giờ.

Một số triệu chứng khác của viêm loét dạ dày gồm khó tiêu, đầy hơi; ợ nóng, ợ chua hoặc trào ngược axit; buồn nôn, nôn; ăn không ngon miệng, mau no; mệt mỏi, suy nhược; phân sẫm màu, phân đen hoặc có máu; sụt cân không rõ nguyên nhân.

Viêm loét dạ dày cấp tính có thể chữa trị khỏi nhưng ở giai đoạn mạn tính rất khó điều trị khỏi, gây ra các biến chứng như xuất huyết tiêu hóa, thủng dạ dày, hẹp môn vị (viêm loét dạ dày có thể hình thành các mô viêm xơ ở cuối dạ dày, ngăn cản quá trình vận chuyển của thức ăn trong hệ tiêu hóa), ung thư dạ dày.

Nguyên nhân, yếu tố nguy cơ gây bệnh

Hầu hết các trường hợp viêm loét dạ dày là do nhiễm khuẩn Helicobacter pylori (H. pylori) hoặc do tác dụng phụ của thuốc giảm đau kháng viêm không steroids (NSAIDs).

Vi khuẩn H. pylori là nguyên nhân gây ra khoảng 60% các trường hợp viêm loét dạ dày. Khi đi vào cơ thể, loại vi khuẩn này sống trong lớp nhầy bao phủ và bảo vệ các mô lót ở niêm mạc dạ dày cũng như ruột non.

Vi khuẩn tiết ra các độc tố làm hỏng lớp màng bảo vệ này, từ đó tạo điều kiện để axit dạ dày tiếp xúc với niêm mạc, gây bào mòn và tạo thành các vết loét tại đây. H. pylori được lây truyền qua đường ăn uống cũng như tiếp xúc gần với người đã phơi nhiễm.

Các thuốc thuộc nhóm giảm đau kháng viêm không steroids (NSAIDs) như aspirin, ibuprofen, naproxen... ức chế quá trình tổng hợp prostaglandin, yếu tố giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày, từ đó khiến dạ dày dễ bị tổn thương, kích ứng và viêm loét.

Một số thuốc khác như steroid, thuốc chống đông, thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin... có thể làm tăng đáng kể nguy cơ phát triển vết loét khi dùng chung với NSAIDs.

Ngoài ra, một số nguyên nhân ít gặp khác cũng có khả năng gây viêm loét dạ dày là tăng tiết axit dạ dày, hội chứng Zollinger-Ellison.

Chẩn đoán và điều trị

Để chẩn đoán viêm loét dạ dày, bác sĩ trước tiên sẽ hỏi bệnh nhân về các triệu chứng gặp phải cũng như tiền sử bệnh và các loại thuốc đang sử dụng. Sau đó, bác sĩ có thể chỉ định thêm một số xét nghiệm dưới đây để chẩn đoán tình trạng viêm loét ở dạ dày cũng như xác định nguyên nhân gây bệnh:

Nội soi: Một ống mềm, mỏng sẽ được đưa qua miệng, thực quản để vào dạ dày. Ống nội soi được gắn một máy quay nhỏ để giúp bác sĩ quan sát được bên trong dạ dày, từ đó phát hiện ra những vết loét, đánh giá tình trạng bệnh và vị trí tổn thương nhằm đưa ra hướng điều trị tốt nhất.

Hơn nữa, trong quá trình nội soi, bác sĩ cũng có thể can thiệp cầm máu ổ loét hoặc tiến hành sinh thiết quanh vị trí tổn thương để xác định tình trạng nhiễm khuẩn H. pylori hoặc các vấn đề nghi ngờ khác.

Xét nghiệm tìm kiếm sự hiện diện của H. pylori: Nếu nghi ngờ nguyên nhân gây viêm loét dạ dày là do nhiễm khuẩn H. pylori, bác sĩ có thể đề nghị bệnh nhân thực hiện các xét nghiệm như xét nghiệm máu, phân và hơi thở để tìm kiếm sự hiện diện của vi khuẩn.

Tùy vào nguyên nhân gây viêm loét dạ dày mà bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp cho từng bệnh nhân như điều trị nội khoa bằng cách dùng thuốc, phẫu thuật.

Trong một số trường hợp hiếm gặp, khi các vết loét ở dạ dày phát triển phức tạp (tái phát liên tục, không khỏi, gây ra các biến chứng như chảy máu, thủng dạ dày, hẹp môn vị), bác sĩ sẽ chỉ định cho bệnh nhân phẫu thuật.

Việc quan trọng nhất cần làm để hạn chế viêm loét dạ dày là ngăn ngừa tình trạng nhiễm khuẩn H. pylori. Theo đó, các chuyên gia y tế khuyến nghị mỗi người nên đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, ăn chín uống sôi và giữ gìn vệ sinh cá nhân để tránh lây nhiễm mầm bệnh từ môi trường bên ngoài.

Ngoài ra, một số phương pháp có thể được thực hiện để phòng ngừa viêm loét dạ dày, bao gồm xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh với nhiều rau xanh, trái cây, chất xơ, probiotic..., thận trọng khi sử dụng các thuốc NSAIDs, bỏ hút thuốc lá, hạn chế rượu bia và caffeine, kiểm soát căng thẳng...

BS Nguyễn Xuân Tuấn

(Bệnh viện Ung bướu Hưng Việt)

BS Nguyễn Xuân Tuấn

BẢN DESKTOP