Dữ liệu y khoa

Trạch tả trị bệnh thận

  • Tác giả : Thúy Nga
(khoahocdoisong.vn) - Trạch tả (mã đề nước) vị ngọt, tính hàn, không độc có tác dụng: Bổ hư tổn ngũ tạng, trừ ngũ tạng bỉ mãn, khởi âm khí, chỉ tiết tinh, tiêu khát, lâm lịch, trục thủy đình trệ ở bàng quang, tam tiêu. Chủ trị: Thận hư, tinh tự xuất, trị ngũ lâm, lợi nhiệt...

Trạch tả (mã đề nước) còn gọi thủy tả, hộc tả, mang vu, cập tả, vôn, lan giang, trạc chi, toan ác du, ngưu nhĩ thái... Là loại thảo mọc hoang ở ao và ruộng, cao 0,2-1m. Thân rễ trắng hình cầu hay hình con quay, thành cụm, lá mọc ở gốc, hình trứng thuôn hay lưỡi mác, phía cuống hơi hẹp lại. Cán hoa mang ở đỉnh nhiều vòng hoa có cuống dài. Hoa hợp thành tán, đều, lưỡng tính, 3 lá đài màu lục, 3 cánh hoa trắng hay hơi hồng, 6 nhị, nhiều tâm bì rời nhau, xếp xoắn ốc. Quả bế.

Mùa đông đào cả cây, cắt bỏ thân, lá và rễ tơ, rửa sạch, sấy khô. Trạch tả vị ngọt, tính hàn, không độc có tác dụng: Bổ hư tổn ngũ tạng, trừ ngũ tạng bỉ mãn, khởi âm khí, chỉ tiết tinh, tiêu khát, lâm lịch, trục thủy đình trệ ở bàng quang, tam tiêu. Chủ trị: Thận hư, tinh tự xuất, trị ngũ lâm, lợi nhiệt ở bàng quang, tuyên thông thủy đạo; trị đầu váng, tai ù, gân xương co rút, thông tiểu trường, chỉ di lịch, niệu huyết, thôi sinh, sinh đẻ khó, bổ huyết hải, làm cho có con...Liều dùng: 8 – 40g.

Trị thận hư, nội thương, thận khí tuyệt, tiểu buốt, tiểu không tự chủ: Bạch long cốt 40g, cẩu tích 80g, tang phiêu tiêu 40g, trạch tả 1,2g, xa tiền tử 40g. Tất cả tán nhỏ, mỗi lần uống 8g với rượu ấm, trước bữa ăn.

Trị có thai mà khí bị trệ, bụng trướng, bụng sưng, khí suyễn,  táo bón, tiểu  ít: Chỉ xác, mộc thông, tang bạch bì, binh lang, trạch tả, xích linh mỗi vị 30g, tán bột, mỗi lần dùng 12g, thêm gừng 4g, sắc uống.

Trị tiểu không thông: Trạch tả, xa tiền thảo, trư linh, thạch vi đều 12g, xuyên mộc thông 8g, bạch mao căn 20g, sắc uống.

Trị thận viêm cấp, tiểu ít, phù thũng thể dương tính: Trạch tả, trư linh, phục linh, xa tiền tử đều 16g, sắc uống.

Trị thận viêm mạn, chóng mặt: Trạch tả, bạch truật đều 12g, cúc hoa 16g, sắc uống.

Trị cước khí, táo bón, tiểu bí, phiền muộn: Trạch tả, xích linh, chỉ xác, mộc thông, binh lang, khiên ngưu. Lượng bằng nhau, tán bột. Mỗi lần uống 12g với nước sắc gừng và hành

Trị đình ẩm trong dạ dầy, tiêu chảy, tiểu ít: Trạch tả 20g, bạch truật 8g, sắc uống.

Lương y Nguyễn Hữu Toàn (Hội Đông y Hải Phòng)

Thúy Nga

BẢN DESKTOP