Dữ liệu y khoa

Thuốc Đông y trị liệu ung thư gan thể can

  • Tác giả : BS Khánh Hoàng
(khoahocdoisong.vn) - Người bị ung thư thể can ngoài đau vùng gan còn căng thẳng thần kinh, rối loạn tiêu hóa nên cần theo phép biện chứng luận trị để trị liệu.

Ung thư gan nguyên phát là một bệnh lý ác tính đường tiêu hóa, thường gặp đứng thứ 5 trong các loại ung thư, gây tử vong hơn 1 triệu người mỗi năm. Ở Việt Nam, ung thư gan là loại thường gặp sau ung thư phổi ở nam giới, 70 – 80% liên quan đến virus viêm gan B. Đây là căn bệnh khó chữa, bệnh tình phức tạp, diễn biến nhanh chậm khôn lường, dự hậu khó khăn, bệnh nhân thường đau đớn, kết quả điều trị Tây y còn nhiều hạn chế.

Đông y cho rằng, nguyên nhân gây bệnh ung thư gan cũng không nằm ngoài các nhân tố như tà độc nội xâm, thất tình nội thương, ẩm thực bất điều, lao lực quá độ... khiến cho tạng phủ khí huyết khuynh hư, tỳ hư bất vận, khí trệ, huyết ứ, thấp nhiệt, đàm độc hỗ kết ở can (gan) mà phát sinh thành bệnh. Cơ chế bệnh sinh liên quan mật thiết với hai tạng can và tỳ, bệnh diễn biến lâu ngày ảnh hưởng đến công năng của các tạng phủ khác như: đởm, vị, thận...

Nguyên tắc trị liệu ung thư gan của Đông y: Cần xác định phải tiêu bản kiêm trị, phù chính khứ tà. Việc trị liệu phải biện chứng hết sức chuẩn xác, tùy theo biểu hiện, diễn biến bệnh mà dùng thuốc cho linh hoạt đối với từng thể bệnh. Dựa theo chứng trạng, Đông y chia ung thư gan thành 5 thể bệnh, trong đó có 2 thể bệnh thuộc can có phép chữa như sau.

Thể can uất tỳ hư

Chứng trạng: Đau tức hạ sườn phải, khó chịu trong ngực, tinh thần căng thẳng, dễ cáu giận vô cớ, ăn kém, đại tiện lỏng nát, có thể có u cục dưới hạ sườn phải, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng dính.

Phép chữa: Sơ can giải uất, kiện tỳ lý khí. Phương dược Sài hồ sơ can tán gia giảm gồm: Sài hồ 10g, sinh bạch thược 8g, chỉ xác 8g, hương phụ 8g, trần bì 10g, xuyên khung 8g, cam thảo 3g, ý dĩ 15g, bạch truật 8g, hoàng kỳ 15g, bạch linh 10g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Phân tích bài thuốc: Sài hồ sơ can làm chủ dược; Trần bì, chỉ xác và hương phụ phương hương lý khí, sơ can giải uất; Xuyên khung hành khí, hoạt huyết; Bạch thược dưỡng can, nhu can phối hợp cùng xuyên khung, hương phụ và chỉ xác để lý khí chỉ thống; Ý dĩ, bạch truật, hoàng kỳ và bạch linh kiện tỳ; Cam thảo điều hòa các vị thuốc và hoãn cấp chỉ thống.

Gia giảm: Nếu khí trệ, đau tức hạ sườn phải nhiều gia thêm uất kim 10g, huyền hồ sách 15g. Đầy bụng ăn kém chậm tiêu gia mạch nha 20g và bội liều ý dĩ.

Thể can thận âm hư

Chứng trạng: Đau hạ sườn phải nhiều, ngũ tâm phiền nhiệt, mất ngủ, đầu choáng mắt hoa, ăn ít, cổ trướng nhiều, giãn tĩnh mạch rõ ở bụng, thậm chí có thể nôn ra máu, đại tiện phân đen, chất lưỡi đỏ, ít hoặc không rêu.

Phép chữa: Dưỡng âm tán kết, lương huyết giải độc. Phương dược Nhất quán tiễn gia vị gồm: Sinh địa hoàng 25 – 50g, sa sâm 15g, kỷ tử 20g – 30g, mạch môn 15g, đương quy 15g, xuyên luyện tử 8g, miết giáp 15g, sinh quy giáp 10g, thủy hồng hoa tử 15g, bán biên liên 20g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Phân tích bài thuốc: Sa sâm, mạch môn, sinh địa và kỷ tử tư dưỡng can thận; Đương quy dưỡng huyết nhu can; Xuyên luyện tử sơ can lý khí. Các vị thuốc phối hợp với nhau tạo nên công năng dưỡng can thận âm, sơ can khí của bài thuốc.

Gia giảm: Nếu đại tiện bí kết bất thông gia qua lâu nhân 15g để nhuận tràng, thông tiện. Nếu nôn ra máu, đi ngoài phân đen gia trắc bá diệp 15g, bạch mao căn 15g, tam thất 10g để lương huyết, hoạt huyết và chỉ huyết. Nếu bụng chướng đau gia: uất kim 15g và thủy hồng hoa tử 15g để thư can khí lý.

BS Khánh Hoàng (Hội Đông y Việt Nam)

BS Khánh Hoàng

BẢN DESKTOP