Y học và đời sống

Lợi ích của các vitamin K

Lợi ích của các vitamin K gần đây được nói nhiều, đặc biệt vitamin K2 tốt cho xương, vậy vitamin K, K1, K2, K3…khác gì nhau? Tác dụng đối với xương khớp thế nào?

Vitamin K bao hàm nhiều loại vitamin có cấu trúc giống nhau

Vitamin K được tìm ra một cách ngẫu nhiên vào năm 1929 bởi Henrik Dam– một nhà khoa học người Đan Mạch khi ông đang tiến hành thử nghiệm về sự phát sinh cholesterol trong gà con được nuôi trong điều kiện không có chất béo.

Phô mai tốt cho xương.

Ông nhận thấy, gà con bị chảy máu dưới da, nhưng bệnh này có thể khỏi khi cho gà ăn các loại rau màu xanh. Ông gọi chất này là vitamin K (có nguồn gốc từ Koagulation– trong tiếng Đức có nghĩa là đông máu).

Đến năm 1931, các nhà khoa học phân chất được vitamin K trong cá và đến năm 1939 phân chất được vitamin K trong cây đinh lăng. Năm 1943, nhà khoa học tìm ra vitamin K là Henrik Dam và nhà khoa học khám phá ra cấu trúc hóa học của vitamin K là Edward Adelbert Doisy đã cùng được nhận giải Nobel về Y học– Sinh lý học vì những khám phá này.

Vitamin K có màu vàng, hòa tan trong dung dịch chất béo, bền vững với nhiệt và quá trình oxy hóa nhưng bị phá hủy bởi ánh sáng, dung dịch kiềm và rượu. Vitamin K thuộc nhóm quinones, là một nhóm vitamin tan trong dầu, bao gồm nhiều loại vitamin có cấu trúc giống nhau, bao gồm phylloquinone (vitamin K1), menaquinones (vitamin K2) và menadion (vitamin K3).

Tác dụng của các vitamin K

Vitamin K1 là loại vitamin K nổi tiếng nhất, bởi nó có liên quan đến quá trình quang hợp. Vitamin K1 thường có nhiều trong các loại thực vật như rong. Vitamin K1 sẽ tập trung nhiều nhất trong các loại rau có lá màu xanh.

Vitamin K2 là một nhóm các loại vitamin thường được gọi là menaquinones (viết tắt là MK), được tổng hợp và sản xuất ra bởi vi khuẩn đường ruột của các loại động vật có xương sống. Trong cấu trúc phân tử, sự lặp lại của các chuỗi isoprenoid thường từ 4-13 lần, do đó, tạo ra các phân tử vitamin K2 có chiều dài khác nhau, được gọi tên từ MK-4 đến MK-13.

Các sản phẩm từ động vật, ví dụ như thịt, trứng, sữa, và các sản phẩm lên men, ví dụ như như pho mát, sữa chua là những nguồn cung cấp chủ yếu vitamin K2. Dạng vitamin K2 phổ biến nhất trong các sản phẩm từ động vật là MK-4 nhưng MK-7 lại là dạng vitamin K2 được nhiều nghiên cứu sử dụng hơn cả. Giữa vitamin K1 và vitamin K2 thì vitamin K2 là loại vitamin có tác dụng lên xương nhiều hơn vitamin K1.

Vitamin K3 không được coi là một loại vitamin tự nhiên như vitamin K1 và K2 mà được coi là một hợp chất tổng hợp tương tự, hoạt động như một loại tiền vitamin. Vitamin K3 không thể thực hiện được tất cả các chức năng của vitamin K tự nhiên bởi vitamin K3 rất khó để chuyển hóa sang dạng vitamin tan trong dầu.

Vitamin K cần thiết cho hoạt động sinh học của các yếu tố đông máu. Vai trò chuyển hóa chính của vitamin K là tham gia hoạt hóa các yếu tố đông máu do đó, quá trình đông máu có thể diễn ra dễ dàng và thuận lợi hơn.

Thiếu vitamin K, cơ thể chỉ tổng hợp được tiền chất của các yếu tố trên, là những chất có hoạt tính đông máu rất thấp, đôi khi còn gây ức chế đông máu.

Gần đây, một chức năng quan trọng khác của vitamin K, đặc biệt là vitamin K2, mới được phát hiện đó là tham gia vào quá trình chuyển hóa xương, giúp gắn canxi vào xương, từ đó giúp xương chắc khỏe và dự phòng tình trạng loãng xương.

Thực phẩm lên men giàu vitamin K2

Vitamin K2 được tìm thấy trong các thực phẩm lên men như phô mai, sữa chua và đậu nành lên men như natto- bánh đậu nành lên men Nhật Bản. Rau củ lên men là nguồn chứa rất nhiều vitamin K.

Tuy nhiên cần lưu ý rằng không phải mọi chủng vi khuẩn đều tạo ra vitamin K2 vì vậy không phải mọi thực phẩm lên men đều chứa vitamin này. Ví dụ, trong sữa chua không chứa quá nhiều vitamin K2. Một số loại phô mai như Gouda, Brie và Edam (những loại phô mai nổi tiếng trên thế giới) là nguồn cung cấp K2 rất dồi dào, trong khi nhiều loại phô mai khác lại không hề chứa vitamin K2.

Thực ra vẫn khá khó để có thể đạt được lượng vitamin K2 từ chế độ ăn uống bình thường, đặc biệt là khi bạn không ăn những thực phẩm lên men chứa vitamin K2.

TS.BS Phan Bích Nga (Giám đốc Trung tâm Khám tư vấn dinh dưỡng trẻ em)

BẢN DESKTOP