Trong nước

Đối tượng dễ mắc chứng bệnh cục máu đông

  • Tác giả : Thúy Nga
Huyết khối (cục máu đông) là 1 tình trạng bệnh lý rất thường gặp, có thể ảnh hưởng bất kì ai và ở mọi lứa tuổi. Tuy nhiên có 1 số đối tượng có nguy cơ mắc huyết khối cao, cần nhận biết và đề phòng.

Nhiều nguyên nhân xuất hiện cục máu đông

Theo BSCKI. Vũ Thanh Tuấn, bệnh viện Đa khoa melatec, cục máu đông được hình thành từ rất nhiều nguyên nhân khác nhau. Cụ thể như sau:

Sự tiếp xúc giữa dòng máu với các chất ở thành mạch máu hoặc trên da. Đây cũng là biểu hiện khi thành mạch máu vỡ, bề mặt da bị tổn thương.

Sự hình thành của các mảng xơ vữa trong các động mạch cũng là yếu tố làm xuất hiện các cục máu đông thường gặp. Khi các mảng xơ vữa không may bị bong ra sẽ làm cho quá trình đông máu bị kích hoạt.

Khi cơ thể có sự xuất hiện của dòng máu chảy một cách bất thường, sự rung tâm nhĩ cùng với huyết khối tĩnh mạch sâu sẽ dẫn đến sự hình thành cục máu đông do có sự di chuyển chậm của máu.

Về vòng đời của cục máu đông, theo các chuyên gia sự hình thành cục máu đông phụ thuộc vào các phản ứng hóa học của cơ thể. Cụ thể như sau:

Sự xuất hiện của các nút tiểu cầu: Sự tổn thương mạch máu là đòn bẩy để giải phóng ra tiểu cầu, tại đây sẽ có sự tập trung lại và dính vào khu vực thành mạch bị tổn thương, tạo nên khối lấp đầy, quá trình chảy máu sẽ không diễn ra. Đồng thời, các tiểu cầu này cũng sẽ giải phóng ra một loại hóa chất có tác dụng thu hút thêm một số tiểu cầu và tế bào khác để chuẩn bị cho giai đoạn sau.

Sự phát triển cục máu đông: Sự hình thành protein trong máu đóng vai trò là yếu tố đông máu, giúp sản sinh ra các sợi tơ huyết. Từ đây có sự kết hợp với các nút tiểu cầu và hình thành mạng lưới làm gia tăng số lượng tiểu cầu và tế bào. Cục máu đông được hình thành ở vùng bị tổn thương.

Phản ứng ức chế sự tăng trưởng của cục máu đông: Một số protein khác sẽ thực hiện nhiệm vụ bù đắp cho số lượng protein đóng vai trò là yếu tố đông máu để cục máu đông không thể lan rộng hơn mức cần thiết.

Tiêu huyết khối: Khi những vết thương lành lại, cơ thể sẽ không cần đến cục máu đông làm nhiệm vụ cầm máu. Lúc này, sợi fibrin cứng sẽ dần được hòa tan trong máu, tiểu cầu và tế bào của cục máu đông cũng được tách rời nhau.

Cục máu đông hình thành trong mạch máu - ảnh minh họa

Cục máu đông hình thành trong mạch máu - ảnh minh họa

Đối tượng nguy cơ bệnh Huyết khối (cục máu đông)

Huyết khối là 1 tình trạng bệnh lý rất thường gặp, có thể ảnh hưởng bất kì ai và ở mọi lứa tuổi. Tuy nhiên có 1 số đối tượng có nguy cơ mắc huyết khối cao, gồm có:

Huyết khối động mạch: Ở những người nghiện hút thuốc lá, những bệnh nhân có Tăng huyết áp, đái tháo đường, có rối loạn Lipid máu hay tiền sử bản thân hoặc gia đình mắc các bệnh tim mạch (bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc đột quỵ não … thì thường đều có kèm theo tình trạng vữa xơ động mạch, từ đó có nguy cơ cao hình thành huyết khối gây tắc mạch (mạch chi, mạch não, mạch vành).

Những người béo phì, người có lối sống tĩnh tại, lười vận động … cũng là có nguy cơ cao mắc bệnh này.

Huyết khối tĩnh mạch: Những người có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ dưới đây có thể sẽ bị huyết khối tĩnh mạch sâu:

- Tuổi cao, trên 70 tuổi.

- Bị ung thư đang trong thời kỳ hoạt động hoặc đang được điều trị trong vòng 6 tháng trở lại

- Bị chấn thương hoặc phẫu thuật vùng chậu hay chi dưới.

- Bệnh nhân phẫu thuật cần gây mê kéo dài trên 5 tiếng.

- Bệnh nhân được điều trị bằng Estrogen/Progesterone.

- Phụ nữ trong tình trạng hậu sản.

- Dùng thuốc tránh thai.

- bệnh nhân mắc suy giãn tĩnh mạch chi dưới.

- Những người có tình trạng tăng đông máu do bẩm sinh hoặc mắc phải.

- Bệnh nhân nằm liệt giường trên 3 ngày hoặc đã phẫu thuật trong vòng 4 tuần trước.

Huyết khối tĩnh mạch sâu: Đa phần các trường hợp bị huyết khối tĩnh mạch sâu thường xảy ra ở những bệnh nhân phải trải qua phẫu thuật, ốm đau, điều trị nội trú; Hạn chế vận động (do chấn thương hoặc ngồi lâu); Uống quá nhiều rượu mỗi ngày (quá 3 – 4 đơn vị rượu mỗi ngày với nam và 2 – 3 đơn vị rượu mỗi ngày với nữ); Tuổi cao (> 70 tuổi).

Phòng ngừa bệnh cục máu đông

-Duy trì một thói quen sinh hoạt lành mạnh

- Kiểm soát tốt các chỉ số, huyết áp, đường máu (cố gắng duy trì ở mức bình thường hoặc có thể chấp nhận được).

- Duy trì mức độ cholesterol ở ngưỡng an toàn bằng việc ăn uống lành mạnh;

- Chế độ ăn với hàm lượng chất béo bão hòa, choleterol và muối thấp;

-Tập thể dục thường xuyên.

- Giảm cân;

- Ngưng hút thuốc lá.

Thúy Nga

BẢN DESKTOP