Bệnh thủy đậu vào mùa – Phụ huynh nên nắm các thông tin cần thiết để theo dõi, chăm sóc và phòng bệnh cho con
Lây bệnh cả nhà vì chủ quan không cách ly
ThS.BS Nguyễn Phương Thảo, Trung tâm Bệnh nhiệt đới, Bệnh viện Nhi Trung ương cho biết, bệnh thủy đậu đang vào mùa (từ tháng 2 đến tháng 6) nhiều bệnh nhi nhập viện nặng, đặc biệt có những bệnh nhi sơ sinh mới vài tuần tuổi bị lây thủy đậu từ mẹ.
Một trong những trường hợp bệnh thủy đậu gây biến chứng ở trẻ sơ sinh điển hình mà Trung tâm Bệnh nhiệt đới – Bệnh viện Nhi Trung ương vừa tiếp nhận gần đây là bé Đ.H (27 ngày tuổi, Bắc Giang).
Khi mẹ vừa sinh bé được 5 ngày, mẹ bị lây nhiễm thủy đậu từ con gái lớn (7 tuổi) do không có biện pháp cách ly an toàn, sau đó mẹ lại tiếp tục chủ quan không cách ly với bé Đ.H và lây cho con khi bé được 14 ngày tuổi.
Lúc này da trẻ xuất hiện các tổn thương dạng nốt phỏng ở da đầu, rồi lan ra toàn thân, liên tục có các cơn sốt 38.5 độ, kèm theo ho nhiều, thở mệt.
Thăm khám cho trẻ bị thủy đậu tại bệnh viện Nhi TƯ |
Trẻ được chẩn đoán viêm phổi trên bệnh nhân thủy đậu, điều trị ở bệnh viện tuyến tỉnh 4 ngày, tuy nhiên tình trạng suy hô hấp ngày càng tăng. Ngày 20/3, Đ.H được chuyển đến Trung tâm Bệnh nhiệt đới – Bệnh viện Nhi Trung ương.
Ngay sau khi tiếp nhận, các bác sĩ Trung tâm Bệnh nhiệt đới – Bệnh viện Nhi Trung ương đã thăm khám, thực hiện siêu âm, chụp X – quang phổi, xét nghiệm máu và tiến hành điều trị theo phác đồ bệnh thủy đậu. Sau 7 ngày, trẻ dần hồi phục, các nốt ban phỏng nước đã khô và đóng vảy, viêm phổi được kiểm soát.
Phòng bệnh Thủy đậu:
Tiêm vắc xin là biện pháp an toàn và hiệu quả nhất. Vắc xin đã được chứng minh là có hiệu quả bảo vệ cao (trên 95 - 97%) và kéo dài suốt đời.
- Tiêm mũi 1 cho mọi đối tượng từ 12 tháng tuổi trở lên.
- Tiêm mũi 2 nhắc lại cách mũi 1 sau 6 tuần trở đi.
Lành tính nhưng nhiều biến chứng nguy hiểm
ThS.BS Nguyễn Phương Thảo cảnh báo, thủy đậu được coi là bệnh lành tính, không có triệu chứng nặng nề và rất thường gặp nên cha mẹ dễ chủ quan.
“Trẻ nhỏ, nhất là trẻ sơ sinh khi mắc thủy đậu rất dễ gặp những biến chứng khó lường, vì vậy, việc cha mẹ nhận biết được biểu hiện bệnh sớm, theo dõi dấu hiệu trở nặng để đưa con đến cơ sở y tế điều trị kịp thời là vô cùng cần thiết” – ThS Thảo nhấn mạnh.
TS Đỗ Thiện Hải, Trung tâm Truyền nhiễm, Bệnh viện Nhi Trung ương cho biết, bệnh Thủy đậu là một bệnh nhiễm vi rút Varicella – Zoster gây ra. Bệnh có thể lây truyền từ người sang người chủ yếu qua dịch tiết đường hô hấp khi người bệnh nói, hắt hơi (nhảy mũi) hoặc ho... thì các vi rút theo nước bọt, nước mũi bắn ra ngoài hoặc dịch các nốt phỏng nước trên da vỡ ra.
Bệnh có thể gây thành dịch và có thể gặp ở mọi lứa tuổi, hay gặp nhất ở trẻ nhỏ dưới 10 tuổi, ở những nơi đông đúc như nhà trẻ, trường học....
Trong thời gian ủ bệnh khoảng 2 -3 tuần người bệnh không có triệu chứng. Sau đó, khởi phát: Có thể gặp các triệu chứng: mệt mỏi, nhức đầu, sốt nhẹ, chảy nước mũi, đau họng và ngứa.
Thời kỳ toàn phát: Trên da xuất hiện các nốt ban đỏ bắt đầu ở vùng đầu, mắt rồi lan ra toàn thân. Sau đó, các nốt ban phát triển thành các nốt phỏng có dịch trong và nhanh chóng lan ra toàn thân.
Bệnh kéo dài từ 7 - 10 ngày. Nếu không có biến chứng, các mụn nước sẽ vỡ, khô dần, bong vảy, thâm da nơi nổi mụn nước, không để lại sẹo. Nhưng nếu bị nhiễm trùng thì có thể có dịch mủ đục sau đó để lại sẹo.
Nhiễm trùng da: mụn mủ đục; nặng có thể gây nhiễm trùng huyết.
Viêm não: trẻ đau đầu, buồn nôn, rối loạn ý thức…
Viêm phổi: ho, khò khè, khó thở, có ran ở phổi…
Phụ nữ mang thai mắc bệnh thì có thể gây sẩy thai hoặc để lại dị tật cho như đầu nhỏ, chân tay khoèo, bại não, …
Nếu có các triệu chứng: sốt cao liên tục không hạ được nhiệt độ, lơ mơ, mệt mỏi, co giật, hôn mê ... cần đưa đến ngay các cơ sở y tế để được theo dõi và điều trị.
Chớ nên kiêng tắm
ThS Thảo cho biết, chăm sóc trẻ mắc bệnh thủy đậu quan trọng nhất là cách ly và kiểm soát tình trạng sốt và các biểu hiện kèm theo
Khi trẻ có triệu chứng sốt, phát ban phỏng nước, gia đình nên cách ly con không tiếp xúc với mọi người xung quanh để tránh lây nhiễm. Phòng thông thoáng, sạch sẽ, có ánh nắng mặt trời.
Nếu trẻ sốt trên 38º5 độ, cho trẻ uống thuốc hạ sốt thành phần paracetamol 10-15mg/kg cách 4-6 giờ/ lần, kết hợp chườm ấm. Lưu ý khi chườm ấm cho trẻ thủy đậu, cần dùng nước ấm tan giá (không quá ấm nóng) để tránh gây vỡ, bỏng rát các phỏng nước trên cơ thể.
Nếu con có các biểu hiện ho nhiều, khó thở, mệt mỏi, li bì cần đưa ngay đến cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám.
Vệ sinh cơ thể, chăm sóc da đúng cách – Không nên kiêng tắm, kiêng nước như dân gian. Hiện nay, vẫn có nhiều người quan niệm mắc bệnh thủy đậu phải kiêng nước, kiêng gió nên không tắm cho con. Tuy nhiên, đây là quan niệm chưa đúng, khi trẻ mắc thủy đậu cha mẹ nên vệ sinh cơ thể, chăm sóc da đúng cách để tránh nhiễm khuẩn khiến tình trạng của trẻ càng nặng hơn:
Vệ sinh mắt mũi, răng miệng nhẹ nhàng cho con hàng ngày từ 2-3 lần bằng nước muối 0,9% vì thủy đậu có thể mọc trong miệng, nếu không vệ sinh có thể gây bội nhiễm.
Tắm cho con bằng nước ấm đun sôi để nguội (hạn chế dùng xà phòng tránh gây viêm nhiễm khi xà phòng đọng lại ở các nốt bong tróc).
Cho trẻ vào chậu nước, lấy tay té nước lên người nhẹ nhàng, dùng khăn xô mềm vỗ nhẹ lên các vùng da để làm sạch, không cọ xát mạnh gây vỡ nốt phỏng.
Sau khi tắm xong dùng khăn xô hoặc khăn loại chất coton dễ thấm, thấm nhẹ nhàng toàn thân, mặc quần áo thoáng mát và có thể bôi xanh methylen, để sát khuẩn.
Thường xuyên cắt móng tay cho con để trẻ không gãi mạnh làm vỡ các nốt thủy đậu, gây nhiễm trùng.
Khi bị bệnh cần bổ sung dinh dưỡng đầy đủ cho con, không ăn kiêng, nếu trẻ đau miệng có thể cho trẻ ăn thức ăn mềm, dễ tiêu, uống sữa, ăn cháo. Nếu trẻ đang bú mẹ, vẫn cho con bú bình thường.
Cách điều trị
- Nghỉ ngơi, uống nhiều nước và vitamin nhóm B, C.
- Vệ sinh cá nhân sạch sẽ, tắm nước sạch, không dùng xà phòng, tránh chà xát da làm vỡ mụn nước.
- Bôi các vùng da tổn thương bằng dung dịch sát khuẩn nhẹ (như Betadin, xanh methylene…) hoặc mỡ Acyclovir.
- Hạ sốt: Dùng thuốc hạ sốt khi sốt cao (Paracetamon, Acetaminophen), không dùng aspirin.
- Acyclovir tiêm tĩnh mạch hoặc IVIG chỉ dùng khi có biến chứng nặng hoặc bệnh nhi có nguy cơ nặng.
- Chăm sóc trẻ với chế độ dinh dưỡng tốt: thức ăn giàu dinh dưỡng, mềm, lỏng, dễ tiêu, uống nhiều nước, nhất là nước hoa quả.