Dữ liệu y khoa

Bài thuốc quý điều trị chứng mề đay

  • Tác giả : Phạm Hằng
(khoahocdoisong.vn) - Phải dựa vào các biểu hiện của mề đay để xác định nguyên nhân và chọn bài thuốc Đông y phù hợp thì mới trị khỏi bệnh.

Bệnh mề đay thuộc phạm vi các chứng “ẩn chẩn” và “phong chẩn khối”. Theo Đông y, nguyên nhân gây nên bệnh bao gồm nội nhân và ngoại nhân.

Nội nhân chủ yếu do cơ thể suy yếu, âm dương khí huyết mất cân bằng, chức năng tạng phủ bị rối loạn, dẫn tới tình trạng “âm hư huyết táo” mà sinh ra bệnh. Ngoại nhân do “phong hàn” hoặc “phong nhiệt”, nhân lúc cơ thể bị suy yếu, xâm nhập vào cơ thể mà gây nên bệnh.

Để chữa trị hiệu quả tận gốc bệnh, chúng ta cần căn cứ vào những biểu hiện cụ thể (triệu chứng), để phân biệt loại hình và dùng các phép chữa, bài thuốc theo nguyên tắc biện chứng luận trị của Đông y học như sau:

1. Dạng phong nhiệt: Biểu hiện (nốt chẩn đỏ tươi, nóng rát, ngứa kịch liệt, phiền táo, miệng khát; có thể kèm theo phát sốt, sợ lạnh, họng sưng đau, gặp nóng bệnh phát nặng thêm, rêu lưỡi trắng hoặc vàng nhạt, mạch tế sác). Phép chữa: Trừ phong, thanh nhiệt, chống ngứa.

Bài 1: Kim ngân hoa 12g, vỏ núc nác 12g, lá đơn đỏ 6g. Sắc với 800ml nước, đun lấy 400ml, chia thành 2 phần, uống vào sáng sớm và chiều tối, lúc đói bụng

Bài 2: Phù bình tía tươi 50g, lá muồng trâu tươi 20g. Sắc với 600ml nước đun còn 300ml, người lớn chia 2 lần, trẻ nhỏ chia 3-4 lần uống trong ngày.

Bài 3: Lá đơn răng cưa, lá đơn đỏ, đơn tướng quân, củ khúc khắc, kim ngân hoa mỗi vị 20g, cam thảo đất 20g; quả ké đầu ngựa 15g. Sắc với 1000ml, đun còn 300ml, người lớn chia 2 lần, trẻ nhỏ chia 3-4 lần uống trong ngày.

2. Dạng phong hàn: Biểu hiện: Nốt chẩn sắc trắng, ngứa, gặp gió lạnh thì phát nặng, thời tiết ấm thì bệnh giảm nhẹ. Chất lưỡi đỏ nhạt, rêu lưỡi trắng; mạch phù. Phép chữa: Trừ phong, tán hàn, chống ngứa.

Bài 1: Quả ké đầu ngựa (sao vàng, nghiền thành bột mịn). Ngày uống 3 lần mỗi lần 1-2g, chiêu thuốc bằng nước sôi hoặc hòa vào rượu trắng uống.

Bài 2: Hương nhu 12g, phù bình 6g. Sắc với 800ml nước, đun lấy 400ml, chia thành 2 phần, uống vào sáng sớm và chiều tối, lúc đói bụng.

Bài 3: Quế chi 6g; kinh giới, tía tô, mỗi vị 10g; hành 15g (để cả củ); gừng tươi 8g. Sắc với 800ml nước, đun còn 400ml, chia ra 2 lần uống sáng, chiều, lúc đói bụng.

Bài 4: Kinh giới, phòng phong, khương hoạt, quế chi, bạch thược mỗi vị 6g; xuyên khung 10g; cam thảo, gừng tươi mỗi thứ 5g; đại táo 5 trái. Sắc với 800ml nước, đun còn 450ml, chia ra 3 lần uống sáng, trưa, chiều, lúc đói bụng. Dùng cho trường hợp bệnh phát nặng.

3. Dạng huyết hư phong táo (thể mạn tính): Biểu hiện: Bệnh kéo dài lâu ngày, thỉnh thoảng lại phát tác, buổi chiều và buổi tối phát nặng hơn. Kèm theo tâm phiền, dễ cáu giận, miệng khô, lòng bàn chân bàn tay nóng. Chất lưỡi đỏ khô, rêu lưỡi ít. Mạch tế (nhỏ yếu). Phép chữa: Dưỡng huyết, nhuận táo, trừ phong, chống ngứa.

Bài 1: Đương quy, bạch thược mỗi vị 10g, kinh giới 6g. Sắc nước uống thay trà trong ngày.

Bài 2: Thục địa 12g, hạ liên thảo (cỏ nhọ nồi), nhẫn đông đằng (dây kim ngân) mỗi vị 10g. Sắc nước uống thay trà trong ngày.

Bài 3: (Dưỡng huyết nhuận táo thang): Sinh địa hoàng 15g, bạch thược, đan sâm, huyền sâm, hà thủ ô chế, đan bì mỗi vị 10g; đương quy, xuyên khung, thuyền y, cam thảo mỗi vị 6g. Sắc với 1.000ml nước, đun còn 450ml, chia ra 3 lần uống sáng, trưa, chiều, lúc đói bụng. Dùng trong thể bệnh nặng, khí huyết suy nhược, bệnh tái phát nhiều lần.

Lương y Mai Xuân Hùng (Chi hội Đông y Thăng Long, Hà Nội)

Phạm Hằng

BẢN DESKTOP